Lưu lượng máu là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Lưu lượng máu là thể tích máu di chuyển qua một đoạn mạch trong một đơn vị thời gian, phản ánh khả năng cung cấp oxy và dưỡng chất cho mô và cơ quan. Chỉ số này phụ thuộc vào chênh lệch áp suất và sức cản mạch máu, được điều hòa bởi cơ chế thần kinh, nội tiết và hoạt động của hệ tim mạch.

Định nghĩa lưu lượng máu

Lưu lượng máu (blood flow) là phần thể tích máu di chuyển qua một đoạn mạch hoặc qua một cơ quan nhất định trong một đơn vị thời gian, thường tính bằng mL/phút hoặc L/phút. Chỉ số này thể hiện hiệu quả hoạt động của hệ tuần hoàn trong việc phân phối oxy, dưỡng chất và thải các sản phẩm chuyển hoá để duy trì chức năng tế bào và mô.

Công thức cơ bản mô tả mối quan hệ giữa áp suất, sức cản và lưu lượng là:

Q=ΔPRQ = \frac{\Delta P}{R}

Trong đó: Q là lưu lượng máu; ΔP là chênh lệch áp suất giữa hai điểm trên mạch; R là sức cản mạch máu. Công thức này phản ánh rằng lưu lượng tỉ lệ thuận với áp suất và nghịch với sức cản mạch.

Cơ chế điều hòa lưu lượng máu

Lưu lượng máu được điều chỉnh liên tục để đáp ứng nhu cầu oxy và chất dinh dưỡng của từng mô trong các tình huống khác nhau như nghỉ ngơi, hoạt động thể chất hay căng thẳng. Các yếu tố chính tham gia điều hòa gồm:

  • Co giãn và co thắt mạch: cơ trơn thành mạch phản ứng với các tín hiệu hóa học (ví dụ nitric oxide giãn mạch, endothelin co mạch) và thần kinh (giao cảm/phó giao cảm).
  • Hoạt động tim: nhịp tim và thể tích tâm thu (stroke volume) xác định cung lượng tim (cardiac output).
  • Hệ thần kinh tự chủ: giao cảm kích thích co mạch, tăng nhịp tim; phó giao cảm làm đối lập giảm nhịp tim.
  • Yếu tố nội tiết: hormone như adrenaline, angiotensin II, aldosterone tham gia điều chỉnh áp suất và thể tích máu.

Quá trình tự điều hòa mạch máu cho phép lưu lượng ở mỗi cơ quan duy trì ổn định dù áp suất động mạch thay đổi, đảm bảo mức tưới máu phù hợp.

Lưu lượng máu trong các cơ quan

Mỗi cơ quan trong cơ thể có lưu lượng máu đặc thù tùy theo chức năng và mức tiêu thụ oxy. Bảng dưới đây minh họa lưu lượng trung bình ở một người trưởng thành khỏe mạnh:

Cơ quanLưu lượng (mL/phút)Ghi chú
Não750Duy trì tưới máu ổn định nhờ tự điều hòa
Tim (cơ tim)250Phụ thuộc vào nhu cầu oxy khi co bóp
Gan1350Máu từ động mạch gan + tĩnh mạch cửa
Thận1100Khoảng 20–25% cung lượng tim dùng để lọc
Cơ vân lúc nghỉ250Tăng lên khi vận động mạnh

Trong tập luyện thể chất, lưu lượng đến cơ vân có thể tăng gần gấp 20 lần so với lúc nghỉ để đáp ứng nhu cầu năng lượng.

Phương pháp đo lưu lượng máu

Đo chính xác lưu lượng máu là cơ sở chẩn đoán và theo dõi điều trị trong lâm sàng, có thể thực hiện qua các kỹ thuật sau:

  • Siêu âm Doppler: đo vận tốc dòng máu qua mạch, giả định hình học để tính lưu lượng, không xâm lấn và có thể thực hiện tại giường bệnh.
  • MRI mạch máu (MRA): kết hợp hình ảnh mạch và đánh giá dòng chảy, thích hợp cho động mạch lớn và khảo sát toàn cảnh hệ tuần hoàn.
  • Thermodilution: sử dụng catheter Swan‑Ganz đo lưu lượng tim bằng cách xác định sự thay đổi nhiệt độ máu pha loãng.
  • Laser Doppler: đo vi tuần hoàn tại da hoặc niêm mạc, hữu ích trong nghiên cứu vi tuần hoàn và lưu lượng tổ chức.

Mỗi kỹ thuật có ưu – nhược điểm riêng. Doppler phù hợp giám sát nhanh, MRA cho hình ảnh chi tiết, thermodilution chính xác cho động mạch phổi nhưng có can thiệp, và Laser Doppler hiệu quả cho mô mạch vi.

Ý nghĩa lâm sàng của lưu lượng máu

Lưu lượng máu phản ánh khả năng cung cấp oxy và dưỡng chất cho mô, là yếu tố then chốt trong duy trì hằng định nội môi và chức năng sống. Bất kỳ thay đổi nào trong lưu lượng – dù là giảm do tắc nghẽn hay tăng do giãn mạch quá mức – đều có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng về mặt lâm sàng.

Giảm lưu lượng máu gây thiếu máu cục bộ, có thể dẫn đến tổn thương tế bào, rối loạn chức năng cơ quan, hoặc hoại tử. Trong bệnh mạch vành, sự suy giảm tưới máu cơ tim gây ra cơn đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim nếu kéo dài. Tại não, thiếu máu não cấp có thể gây đột quỵ hoặc tai biến mạch máu não.

Ngược lại, tăng lưu lượng máu có thể xảy ra trong viêm, u mạch, hoặc các bất thường mạch máu như dị dạng động-tĩnh mạch (AVM). Tăng tưới máu bất thường cũng làm tăng áp lực mao mạch, gây phù mô kẽ và phá vỡ hàng rào mô – đặc biệt nghiêm trọng trong mô thần kinh.

Ảnh hưởng của bệnh lý đến lưu lượng máu

Các bệnh lý tim mạch như hẹp van tim, suy tim, xơ vữa động mạch làm thay đổi lưu lượng máu hệ thống. Hẹp động mạch làm giảm chênh áp (ΔP \Delta P ) nên giảm lưu lượng theo công thức Q=ΔPRQ = \frac{\Delta P}{R}. Trong suy tim, thể tích tâm thu giảm kéo theo giảm cung lượng tim toàn phần.

Trong sốc tuần hoàn (do mất máu, nhiễm khuẩn, phản vệ), lưu lượng máu có thể giảm mạnh hoặc bị phân phối lại bất hợp lý. Tình trạng này làm rối loạn tưới máu mô, gây toan chuyển hoá, tăng lactate máu và nguy cơ đa tạng.

Ở thận, giảm lưu lượng máu làm giảm mức lọc cầu thận (GFR), gây thiểu niệu hoặc vô niệu. Trong gan, giảm lưu lượng tĩnh mạch cửa hoặc động mạch gan có thể gây tăng áp lực cửa, xuất huyết tiêu hoá, và suy gan tiến triển.

Lưu lượng máu trong vận động và tập luyện

Trong hoạt động thể chất, lưu lượng máu được tái phân phối đáng kể. Cơ xương, vốn chỉ nhận khoảng 15–20% cung lượng tim khi nghỉ ngơi, có thể chiếm đến 80–85% trong giai đoạn gắng sức tối đa. Điều này được điều phối nhờ giãn mạch chọn lọc tại cơ và co mạch tại các tạng không cần thiết như thận, ruột.

Sự tăng lưu lượng cơ vân khi vận động được trung gian bởi NO nội mô, prostaglandin và các chất giãn mạch khác. Đáp ứng này đảm bảo cung cấp đủ oxy, loại bỏ CO₂ và duy trì cân bằng acid–base tại cơ.

Vận động thường xuyên cải thiện chức năng nội mô mạch máu, tăng độ nhạy với insulin, giảm sức cản mạch ngoại vi và tăng hiệu quả điều phối lưu lượng máu. Điều này có vai trò bảo vệ tim mạch lâu dài.

Các yếu tố ảnh hưởng đến lưu lượng máu

Nhiều yếu tố lý sinh ảnh hưởng đến lưu lượng máu qua một đoạn mạch. Theo định luật Poiseuille, lưu lượng tỉ lệ thuận với lũy thừa bậc 4 của bán kính mạch và nghịch với độ nhớt:

Q=πr4ΔP8ηlQ = \frac{\pi r^4 \Delta P}{8 \eta l}

Trong đó:

  • rr: bán kính mạch máu
  • η\eta: độ nhớt máu
  • ll: chiều dài mạch

Điều này có nghĩa chỉ cần thay đổi nhỏ trong đường kính mạch (giãn hoặc co mạch) sẽ tạo ra thay đổi lớn về lưu lượng. Ví dụ, giảm 50% đường kính mạch sẽ giảm lưu lượng tới 94%.

Độ nhớt của máu cũng quan trọng. Mất nước, đa hồng cầu, hoặc tăng protein máu đều làm tăng độ nhớt, từ đó giảm lưu lượng. Ngược lại, thiếu máu làm giảm độ nhớt và tăng lưu lượng nhưng lại gây thiếu oxy mô.

Tài liệu tham khảo

  1. Klabunde, R.E. (2021). Cardiovascular Physiology Concepts. StatPearls Publishing.
  2. Kiel, J. & Akin, M. (2017). Blood Flow Physiology. PubMed.
  3. Joyner, M.J. & Dietz, N.M. (1996). Regulation of blood flow during exercise. Physiological Reviews.
  4. Radiopaedia. Magnetic Resonance Angiography (MRA).
  5. Giles, T.D. (2003). Hemodynamics and the regulation of blood pressure. Hypertension.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề lưu lượng máu:

Phân Tích Thống Kê Ba Chiều cho Các Nghiên Cứu Kích Hoạt Lưu Lượng Máu Não ở Con Người Dịch bởi AI
Journal of Cerebral Blood Flow and Metabolism - Tập 12 Số 6 - Trang 900-918 - 1992
Nhiều nghiên cứu về chức năng não với phương pháp chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) liên quan đến việc giải thích hình ảnh PET đã được trừ đi, thường là sự chênh lệch giữa hai hình ảnh trong điều kiện cơ bản và kích thích. Mục tiêu của các nghiên cứu này là để quan sát những khu vực nào của não được kích hoạt bởi điều kiện kích thích. Trong nhiều nghiên cứu về nhận thức, sự kích hoạt là...... hiện toàn bộ
Biến đổi lưu lượng máu chung trong các nhiệm vụ thị giác: II. Giảm trong vỏ não Dịch bởi AI
Journal of Cognitive Neuroscience - Tập 9 Số 5 - Trang 648-663 - 1997
Chín nghiên cứu trước đây về chụp cộng hưởng positron (PET) trong việc xử lý thông tin thị giác ở con người đã được phân tích lại để xác định mức độ đồng nhất giữa các thí nghiệm về sự giảm lưu lượng máu trong các nhiệm vụ chủ động so với việc xem thụ động cùng một mảng kích thích. Các khu vực cho thấy sự giảm đồng nhất trong các nhiệm vụ chủ động bao gồm hồi đàn hồi sau/bán cầu cục (khu vực Brodm...... hiện toàn bộ
Điều chỉnh Dòng máu bởi S-Nitrosohemoglobin trong Gradient Oxy Sinh Lý Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 276 Số 5321 - Trang 2034-2037 - 1997
Sự kết nối của oxy với các ion hem trong hemoglobin thúc đẩy sự gắn kết của nitric oxide (NO) vào cysteineβ93, hình thành S-nitrosohemoglobin. Quá trình loại bỏ oxy đi kèm với một sự chuyển đổi dị hợp trong S-nitrosohemoglobin [từ cấu trúc R (oxy hóa) sang T (giảm oxy)] giải phóng nhóm NO. S-nitrosohemoglobin ...... hiện toàn bộ
#S-nitrosohemoglobin #gradient oxy sinh lý #hemoglobin #nitric oxide #lưu lượng máu
Nhiệt sinh học không run ở chuột. II. Các phép đo lưu lượng máu bằng vi cầu chỉ ra mô mỡ nâu là vị trí chiếm ưu thế của sự sinh nhiệt do noradrenaline gây ra Dịch bởi AI
Canadian Journal of Physiology and Pharmacology - Tập 56 Số 1 - Trang 110-122 - 1978
Lưu lượng tim (CO) và phân phối tỷ lệ (FD) của các vi cầu nhựa được gán nhãn γ (15 ± 5 μm) tiêm vào tâm thất trái được sử dụng để tính lưu lượng máu đến các cơ quan và mô của chuột trắng được an thần với barbital, được thích nghi với nhiệt độ ấm (WA) hoặc lạnh (CA) khi nghỉ ngơi và sau đó trong phản ứng sinh nhiệt tối đa của chúng với noradrenaline (NA) được truyền vào. Lưu lượng đến các ...... hiện toàn bộ
Kỹ thuật tưới máu não tại chỗ để nghiên cứu vận chuyển mạch máu não ở chuột cống Dịch bởi AI
American Journal of Physiology - Heart and Circulatory Physiology - Tập 247 Số 3 - Trang H484-H493 - 1984
Bán cầu não bên phải của chuột cống đã được tưới máu tại chỗ thông qua việc bơm ngược dung dịch HCO3 hoặc máu vào động mạch cảnh ngoài bên phải. Tốc độ bơm đã được điều chỉnh để giảm thiểu sự đóng góp của máu toàn thân vào dòng chảy trong bán cầu. Trong quá trình tưới bằng máu toàn phần hoặc máu nhân tạo, lưu lượng máu não khu vực và thể tích máu tương đương với các giá trị tương ứng ở ch...... hiện toàn bộ
#chuột cống #tưới não tại chỗ #vận chuyển mạch máu não #lưu lượng máu não #hàng rào máu-não
Sự ức chế MicroRNA 14q32 miR-329, miR-487b, miR-494 và miR-495 làm tăng cường quá trình neo mạch và phục hồi lưu lượng máu sau thiếu máu Dịch bởi AI
Circulation Research - Tập 115 Số 8 - Trang 696-708 - 2014
Cơ sở lý luận: Sự neo mạch hiệu quả là rất quan trọng để phục hồi sau các sự kiện tim mạch. Mục tiêu: ... hiện toàn bộ
Sự điều hòa sự phát triển của động mạch carotid ở thỏ liên quan đến việc tăng cường lưu lượng máu trong thí nghiệm Dịch bởi AI
Journal of Vascular Research - Tập 35 Số 1 - Trang 1-7 - 1998
Chúng tôi đã xem xét sự phát triển của động mạch cảnh chung bên phải ở thỏ con sau khi buộc động mạch cảnh chung bên trái ở tuổi 3 tuần, một quy trình đã làm tăng gấp đôi lưu lượng máu ở động mạch cảnh bên phải. Lưu lượng máu đã tăng từ 0.065 ± 0.003 lên 0.096 ± 0.009 ml/s trong vòng 1 giờ và, khi đến 15 tuần tuổi, lưu lượng máu ở động mạch cảnh của các động vật thí nghiệm (0.747 ± 0.102 m...... hiện toàn bộ
Ảnh hưởng của các tác nhân bảo vệ thần kinh đến lưu lượng máu não và chuyển hóa năng lượng sau thiếu máu não ở não chuột Dịch bởi AI
Journal of Cerebral Blood Flow and Metabolism - Tập 7 Số 4 - Trang 480-488 - 1987
Chuột đực Wistar được trải qua tình trạng thiếu máu ở não trước trong 10 phút bằng cách kẹp hai động mạch cảnh chung và đồng thời hạ huyết áp toàn thân xuống 40 mm Hg bằng cách thoát máu. Sự phục hồi được thực hiện bằng cách gỡ bỏ các kẹp động mạch và truyền lại máu. Mức độ phosphat năng lượng cao và các chất nền glycolytic ở vỏ não được xác định bằng phương pháp enzyme. Naftidrofuryl (10...... hiện toàn bộ
Nimodipine Cải Thiện Lưu Lượng Máu Não và Khả Năng Phục Hồi Thần Kinh Sau Khi Bị Thiếu Máu Não Hoàn Toàn ở Chó Dịch bởi AI
Journal of Cerebral Blood Flow and Metabolism - Tập 3 Số 1 - Trang 38-43 - 1983
Mười phút thiếu máu hoàn toàn đã được tạo ra trên 11 con chó bằng cách thắt tạm thời động mạch chủ. Ngay trước khi xảy ra thiếu máu, những con chó này đã nhận được nimodipine, một loại thuốc chẹn kênh canxi mới, với liều 10 μg kg−1, tiêm tĩnh mạch, sau đó được truyền với liều 1 μg kg−1 phút−1 trong 2 giờ. Lưu lượng máu não và ...... hiện toàn bộ
Cơ chế ngoại vi của kiểm soát nhiệt độ trong điều chỉnh lưu lượng máu ở da ở người cao tuổi Dịch bởi AI
Journal of Applied Physiology - Tập 109 Số 5 - Trang 1538-1544 - 2010
Lưu lượng máu ở da người được kiểm soát thông qua sự chi phối kép từ hệ thần kinh giao cảm. Sự co mạch và giãn mạch phản xạ đều bị suy giảm do lão hóa nguyên phát, khiến cho người cao tuổi trở nên dễ tổn thương hơn với hạ thân nhiệt và các biến chứng tim mạch do bệnh liên quan đến nhiệt độ. Những thay đổi liên quan đến tuổi tác trong kiểm soát điều chỉnh nhiệt độ của lưu lượng máu ở da xả...... hiện toàn bộ
Tổng số: 104   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10